Do vậy, hợp đồng thuê nhà giữa bạn và ông Dương Mạnh D và bà Lê Thị Tô H từ khi ký đã bị vô hiệu. Có thể nói vậy là vì khi ký Hợp đồng này bạn là không có quyền cho thuê lại đối với diện tích mặt bằng kinh doanh trên. 2. Nếu Hợp đồng thuê nhà giữa tôi với ông Dương Mạnh D và bà Lê Thị Tô H bị vô hiệu thì hậu quả của việc này là như thế nào? Việc tiếp tục thuê nhà sau khi hợp đồng thuê nhà đã ký hết hạn thì phải được lập thành hợp đồng mới hoặc sửa đổi thời hạn thuê nhà bằng phụ lục hợp đồng. Nếu không ký hợp đồng thuê nhà mà tiếp tục việc thuê nhà sẽ làm ảnh hưởng tới quyền và lợi Hợp đồng dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Trong đó: - Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. - Đạo đức xã hội là những chuẩn Theo quy định tại Điều 408 BLDS 2015, ngay từ thời điểm giao kết, hợp đồng đã bị coi là vô hiệu nếu đối tượng của hợp đồng là không thể thực hiện. Quy định này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý. 2. Dưới đây là những trường hợp chuyển nhượng nhà đất bị vô hiệu phổ biến nhất. 1. Vô hiệu do không đủ điều kiện chuyển nhượng, mua bán. Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, nếu bên chuyển nhượng thiếu một trong các điều kiện dưới đây thì không X7XF. Mẫu hợp đồng thuê nhà ở mới nhất 2022 1. Mẫu hợp đồng thuê nhà ở mới nhất 2022 Hiện nay pháp luật không quy định mẫu hợp đồng thuê nhà ở. Quý khách hàng có thể tham khảo mẫu hợp đồng thuê nhà ở sau Mẫu hợp đồng thuê nhà ở 2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được quy định tại Điều 131 Luật Nhà ở 2014, bao gồm - Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014. - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây + Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; + Nhà ở cho thuê không còn; + Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo mục 3. 3. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở * Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở của bên cho thuê nhà ở Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp sau - Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2014; - Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; - Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng; - Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê; - Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; - Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; - Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Nhà ở 2014. * Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở của bên thuê nhà ở Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây - Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng; - Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận; - Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Lưu ý Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 132 Luật Nhà ở 2014 Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info HĐTN vô hiệu là hợp đồng mà không được pháp luật thừa nhận, do đó các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, xem xét đến yếu tố lỗi của các bên để xác định thiệt hại do đã dẫn đến tình trạng vô hiệu của HĐTN. Trong bài viết này, Doanh Nhân Sài Gòn xin giới thiệu các vấn đề pháp lý đối với hợp đồng thuê nhà HĐTN vô hiệu và các trường hợp chấm dứt thuê nhà, do Tiến sĩ Nguyễn Vinh Huy – Chủ tịch sáng lập Hệ thống luật Thịnh Trí, Phó chủ tịch Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam, trực tiếp giải đáp. Xem thêm Hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào Hợp đồng thuê vô hiệu HĐTN bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ Luật Dân sự BLDS năm 2015, trừ trường hợp BLDS năm 2015 có quy định khác. Theo đó, HĐTN sẽ bị vô hiệu khi chủ thể ký HĐTN không có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với việc xác lập HĐTN; hai bên hoặc một trong hai bên không tự nguyện ký HĐTN. Mục đích và nội dung của HĐTN vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Hình thức của HĐTN không đúng quy định pháp luật. Đồng thời, quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của BLDS năm 2015 cũng được áp dụng đối với HĐTN vô hiệu. Vậy nên, HĐTN bị vô hiệu khi vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; khi bị giả tạo; do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do bị nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa; do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc do không tuân thủ quy định về hình thức. Hoặc HĐTN vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được, trong trường hợp ngay từ khi ký kết, HĐTN có đối tượng nhà cho thuê không được phép cho thuê, … không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì HĐTN này bị vô hiệu. Ngoài ra, HĐTN có thể bị vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của HĐTN. Thông thường, khi các giao dịch dân sự mà cụ thể là HĐTN bị vô hiệu thì hậu quả pháp lý của hợp đồng được áp dụng theo quy định tại Điều 131 BLDS năm 2015 “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”. Như vậy, có thể thấy rằng, HĐTN vô hiệu là hợp đồng mà không được pháp luật thừa nhận, do đó các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, xem xét đến yếu tố lỗi của các bên để xác định thiệt hại do đã dẫn đến tình trạng vô hiệu của HĐTN. Dịch Covid-19 khiến hàng loạt cơ sở kinh doanh, cửa hàng buôn bán ế ẩm phải đóng cửa hoặc trả lại mặt bằng Tìm hiểu thêm Ví dụ về đơn phương chấm dứt hợp đồng Các trường hợp chấm dứt HĐTN Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì việc chấm dứt HĐTN được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở năm 2014. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp như sau – HĐTN ở hết hạn trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; – Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; – Nhà ở cho thuê không còn; – Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; – Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; – Nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt HĐTN ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; – Một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đơn phương chấm dứt thực hiện HĐTN Đọc thêm Hợp đồng hợp tác đầu tư Theo quy định pháp luật, trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt HĐTN và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp theo quy định pháp luật như bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014. Trường hợp nhà cho thuê không thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở xã hội, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt HĐTN khi bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng; bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê. Ngoài ra, còn các trường hợp khác như bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; hoặc huộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật Nhà ở năm 2014. Ngược lại, bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện HĐTN ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi như không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng; tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận; hoặc khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Luật pháp cũng có quy định, bên đơn phương chấm dứt thực hiện HĐTN ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định và bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Liên quan đến giao dịch cho thuê nhà pháp luật cũng có quy định, “khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt”. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định theo quy định pháp luật thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS năm 2015, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. ** Doanh Nhân Sài Gòn sẽ tiếp tục đề cập tới trường hợp hoàn trả, nhận lại tiền đặt cọc thuê nhà và áp dụng sự kiện bất khả kháng trong HĐTN. HĐTN là một trong những hợp đồng dân sự. Hình thức của hợp đồng này là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cho thuê nhà để ở, kinh doanh,… nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt đời sống của các bên. Theo đó, bên cho thuê giao nhà cho bên thuê sử dụng nhà, bên thuê nhà giao số tiền đã thỏa thuận cho bên cho thuê nhà để sử dụng căn nhà. Trên thực tế, có nhiều sự kiện pháp lý liên quan đến việc ký kết HĐTN như hợp đồng vô hiệu, chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật, chấm dứt hợp đồng trái luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng theo luật hoặc trái luật, chấm dứt hợp đồng trước hạn theo luật hoặc trái luật, thanh toán tiền, trả lại tiền cọc, trường hợp bất khả kháng,… và còn nhiều trường hợp xảy ra trên thực tế. Xem tiếp Hợp đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 Hợp đồng mua bán nhà đất còn gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất và quyền sử dụng cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. 1. Hợp đồng vô hiệu do không đủ điều kiện thực hiện hợp đồng mua bán nhà đấtKhoản 1, Điều 168, Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền của người có quyền sử dụng đất như sau "Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho. thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. -1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây a Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b Đất không có tranh chấp; c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d Trong thời hạn sử dụng đất. - 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. - 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính" Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất sẽ bị vô hiệu khingười bán không có đủ điều kiện để thực hiện việc mua bán chuyển nhượngbao gồm có giấy chứng nhận, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất,... Ngoài ra, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai thì mới có hiệu lực pháp Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hộiĐiều 123 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sựvô hiệudo vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội như sau "Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."Như vậy, tòa án hoàn toàn có thể tuyên bố hợp đồng mua bán nhà đất là vô hiệu khi có đủ căn cứ chứng minh hợp đồng đó vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã Hợp đồng vô hiệu do giả tạoĐiều 124 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sựvô hiệudo giả tạo như sau "1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. -2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu."Theo đó, nếu hợp đồng mua bán nhà đất là một giao dịch dân sự với mục đích nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì sẽ bị vô hiệu do giả Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiệnKhi giao dịch dân sựdo người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý trừ một số trường hợp pháp luật có quy định ra, các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định của pháp luật gồm cóvô hiệu do bị nhầm lẫn; vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;....Như vậy, khi giao kết hợp đồng mua bán nhà đất, cần lưu ý đến những vấn đề trên để giao dịch tránh bị tuyên bố là vô hiệu. Khi đó, hậu quả của giao dịch vô hiệu là sẽkhông làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Bài viết thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Sỹ Việt - Phòng tranh tụng của Công ty Luật TNHH EverestXem thêmGiới thiệu về Công ty Luật TNHH EverestDịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH EverestHoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH EverestKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH EverestBài viết trong lĩnh vực dân sự nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail [email protected].

hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào